Loop counter là gì?
- ★
- ★
- ★
- ★
- ★
Trong lập trình (programming), bộ đếm vòng lặp (loop counter) là một biến điều khiển (control variable) điều khiển các lần lặp lại (iterations) của một vòng lặp (loop). Nó được đặt tên như vậy bởi vì hầu hết các lần sử dụng cấu trúc (construct) này đều dẫn đến việc biến nhận vào một phạm vi giá trị số nguyên trong một dãy số có thứ tự (ví dụ: bắt đầu từ 0 và kết thúc ở 10 với gia số (increment) 1).
Bộ đếm vòng lặp (loop counter) thay đổi theo mỗi lần lặp lại của vòng lặp, cung cấp một giá trị duy nhất cho mỗi lần lặp riêng lẻ. Bộ đếm vòng lặp (loop counter) được sử dụng để quyết định thời điểm kết thúc (terminate) vòng lặp và để luồng chương trình (program flow) tiếp tục đến lệnh (instruction) tiếp theo sau vòng lặp.
Quy ước đặt tên identifier phổ biến là để bộ đếm vòng lặp (loop counter ) sử dụng các tên biến i, j và k (và v.v. nếu cần), trong đó i sẽ là vòng lặp bên ngoài (outer loop) nhất, j là vòng lặp bên trong (inner loop) tiếp theo, v.v. Thứ tự ngược lại là cũng được sử dụng bởi một số lập trình viên.
Một ví dụ về mã C liên quan đến các vòng lặp for (for loop) lồng nhau, trong đó các biến bộ đếm vòng lặp (loop counter) là i và j:
for (i = 0; i
Vòng lặp for trong C cũng có thể được sử dụng để in ngược lại của một từ. Như:
for (i = 0; i = 0; i--) {
printf("%c", a[i]);
}
Ở đây, nếu đầu vào (input) là apple, thì đầu ra (output) sẽ là elppa.
Learning English Everyday