Mệnh đề Joins trong SQL được sử dụng để kết hợp các bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng trong một Database. Một JOIN là một phương tiện để kết hợp các trường từ hai bảng bằng việc sử dụng các giá trị chung của mỗi bảng.

Giả sử có hai bảng, bảng SINHVIEN có các bản ghi sau:

+----+---------+-----+-----------+--------+
| ID |  TEN    | TUOI|  KHOAHOC  | HOCPHI |
+----+---------+-----+-----------+---------+
|  1 | Hoang   |  21 | CNTT      | 4000000       |
|  2 | Viet    |  19 | DTVT      | 3000000     |
|  3 | Thanh   |  18 | KTDN      |  4000000      |
|  4 | Nhan    |  19 | CK        |   4500000   |
|  5 | Huong   |  20 | TCNH      |   5000000     |
+----+---------+-----+-----------+---------+

Bảng MUONSACH có các bản ghi sau:

+-----+---------------------+-------------+--------+
|STT  | NGAY                | SINHVIEN_ID | SOTIEN |
+-----+---------------------+-------------+--------+
| 102 | 2009-10-08 00:00:00 |           3 |   320 |
| 100 | 2009-10-08 00:00:00 |           3 |   250 |
| 101 | 2009-11-20 00:00:00 |           2 |   280 |
| 103 | 2008-05-20 00:00:00 |           4 |   290 |
+-----+---------------------+-------------+--------+

Bây giờ, chúng ta kết hợp hai bảng này trong lệnh SELECT như sau:

SQL> SELECT ID, TEN, TUOI, SOTIEN
        FROM SINHVIEN, MUONSACH
        WHERE  SINHVIEN.ID = MUONSACH.SINHVIEN_ID;

Ví dụ trên sẽ cho kết quả:

+----+----------+-----+--------+
| ID | TEN     | TUOI | SOTIEN |
+----+----------+-----+--------+
|  3 | Thanh  |  18 |   320 |
|  3 | Thanh  |  18 |   250 |
|  2 | Viet   |  19 |   280 |
|  4 | Nhan |  19 |   290 |
+----+----------+-----+--------+

Ở đây, điều đáng chú ý là, JOIN được thực hiện trong mệnh đề WHERE. Một số toán tử có thể được sử dụng để kết hợp các bảng là: =, <, >, <>, <=, >=, !=, BETWEEN, LIKE, và NOT; tất cả toán tử này có thể được sử dụng để kết hợp các bảng. Tuy nhiên, toán tử được sử dụng phổ biến nhất là dấu bằng (=).

Các loại JOIN trong SQL

Trong SQL, có một số loại JOIN có sẵn là:

  • INNER JOIN trong SQL: Trả về các hàng khi có một so khớp (match) trong các bảng.

  • LEFT JOIN trong SQL: Trả về tất cả các hàng từ bảng bên trái, ngay cả khi không có so khớp nào trong bảng bên phải.

  • RIGHT JOIN trong SQL: Trả về tất cả các hàng từ bảng bên phải, ngay cả khi không có so khớp nào trong bảng bên trái.

  • FULL JOIN trong SQL: Trả về các hàng khi có một so khớp ở một trong các bảng.

  • SELF JOIN trong SQL: Được sử dụng để kết hợp một bảng với chính nó, khi nếu table đó là hai bảng dữ liệu, thay tên tạm thời cho ít nhất một bảng trong lệnh SQL.

  • CARTESIAN JOIN trong SQL: Trả về tích Đề-các của tập hợp các bản ghi từ hai hoặc nhiều bảng kết hợp.




Bình luận (0)

Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Learning English Everyday