Nhân chi sơ, tính bản thiện hoặc Nhân chi sơ, tính bổn thiện là đạo lý mở đầu trong quyển Tam Tự Kinh của Trung Quốc, câu này có ý nghĩa là Con người sinh ra bản tính ban đầu vốn thiện và tốt lành, khi lớn lên, do ảnh hưởng của đời sống xã hội mà tính tình trở nên thay đổi, tính ác có thể phát sinh, do đó cần phải luôn được giáo dục, giữ gìn và rèn luyện cho đời sống lành mạnh thì tính lành mới giữ được và phát triển, để tính dữ không có điều kiện nảy sinh.
Nhân chi sơ, tính bổn thiện: 人之初,性本善
Đây là một tư tưởng của của Khổng Tử, và được các học trò của ông như Mạnh Tử ghi chép truyền đạt lại về sau, và tư tưởng đạo lý này được tồn tại, giáo dục trong Nho giáo, trái ngược với câu nói Nhân chi sơ tính bổn ác của Tuân Tử.
人之初,性本善
rén zhī chū, xìng běn shàn
Nhân chi sơ; Tính bản thiện.
性相近,习相远
xìng xiāng jìn, xí xiāng yuǎn
Tính tương cận; Tập tương viễn.
苟不教,性乃遷;
gǒu bù jiāo, xìng nǎi qiān
Cẩu bất giáo; Tính nãi thiên.
教之道,貴以專
jiào zhī dào, guì yǐ zhuān
Giáo chi đạo; Quí dĩ chuyên
Người ta lúc đầu vốn có cái tính tốt lành
Tính ấy gần giống nhau nhưng do thói tục mà khác nhau
Nếu không dạy thì cái tính ấy thay đổi.
Cách giáo dục là lấy chuyên làm trọng.
GIẢI NGHĨA: Nhân chi sơ Tính bản thiện
Người ta lúc ban đầu, thì cái tánh vốn lành.
Với cái Tánh lành ấy, họ gần như nhau; nhưng bởi nhiễm thói tục, họ thành ra xa nhau
Thường thường người ta hiểu rằng: Người ta lúc ban đầu, tức là khi mới sanh ra và còn bé, thì cái Tánh vốn lành. Nếu cố chấp như vậy, tưởng chưa đúng hẳn. Là vì, có nhiều đứa bé, vừa năm bảy tháng hoặc một hai tuổi, đã cho thấy cái ý chẳng lành của chúng nó rồi: hoặc cắn vú mẹ, hoặc đập phá đồ, xé rách quần áo, ăn đồ nhơ uế, và hay giận dữ.
Vậy thì con người ta lúc còn bé, chưa hẳn có tánh trọn lành. Ai có hấp thọ Nhiệp quả nhà Phật, ắt công nhận lẽ ấy. Tuy vậy, cái bổn Tánh thiên nhiên của người ta vốn lành. Vậy nên hiểu: Cái Tánh thiên nhiên của người ta, cái Tánh vốn Trời phú cho từ lúc đầu, thì vốn lành.
Cái bẩm tánh lành ban sơ làm cho họ gần giống nhau; tới chừng lớn lên, mỗi người tập theo mỗi thói quen, rồi thành ra có người lành, kẻ dữ mà xa khác nhau. Tỷ dụ: 1. vị giáo sư, nhà tu sĩ; 2. kẻ bán thịt, người thợ săn.
Từ vựng Tam Tự kinh bài 1:
Nhân (人) : Người
Sơ (初): Ban đầu, khởi đầu
Chi (之):tương đương từ 的, nghĩa sở hữu. Cổ văn dùng từ này, còn bạch thoại dùng từ 的
Tính (性):tính cách
Bản (本):bản, vốn dĩ
Thiện (善):tốt, lành
Tương (相):nhau, so với
Cận (近):gần
Tập (習):học, tiếp xúc với môi trường
Viễn ( 遠):xa, khác
Cẩu (苟):nếu
Giáo (教):dạy, hướng dẫn
Nãi (乃):có thể
Thiên (遷):thay đổi
Đạo (道):con đường, phương pháp, hướng đi. Gồm bộ 辶Sước (đi tới) và 首 Thủ (cái đầu); chữ hội ý: dùng cái đầu có suy nghĩ, dẫn dắt đi tới nơi đã định.
Quí (貴):quan trọng nhất. gồm chữ Trung (中) tiếp đến chữ Nhất ( 一) cuối cùng chữ Bối (贝).
– Trong lòng luôn coi sự trung thành như là một bảo bối đó là điều đáng quý nhất.
Chuyên (專):tập trung, chuyên cần
Xem video Tam Tự kinh:
Chúc các bạn học tiếng Trung tấn tới. Cám ơn các bạn đã ghé thăm website của s2sontech
Nguồn: www.s2sontech.com
Bình luận (0)