- Chuyên mục khác :
- Git cơ bản và nâng cao
- ·
- MySQL cơ bản và nâng cao
- ·
- MongoDB cơ bản và nâng cao
- ·
- SQL cơ bản và nâng cao
- ·
- Linux cơ bản và nâng cao
- Học Unix/Linux cơ bản
- Học Unix/Linux cơ bản và nâng cao
- Unix/Linux là gì ?
- Quản lý File trong Unix/Linux
- Quản lý thư mục trong Unix/Linux
- Quyền hạn/Chế độ truy cập file trong Unix
- Hướng dẫn cài đặt Unix/Linux
- Các tiện ích cơ bản: in, email trong Unix
- Filter và Pipe trong Unix/Linux
- Quản lý tiến trình trong Unix/Linux
- Các tiện ích giao tiếp mạng trong Unix/Linux
- Trình soạn thảo vi trong Unix/Linux
- Chương trình Unix Shell
- Shell là gì?
- Sử dụng các biến trong Shell
- Các biến đặc biệt trong Unix/Linux
- Sử dụng mảng trong Shell
- Các toán tử Shell cơ bản
- Điều khiển luồng trong Shell
- Vòng lặp trong Unix/Linux
- Điều khiển vòng lặp trong Unix/Linux
- Trình thay thế Shell
- Các kỹ thuật trích dẫn trong Unix/Linux
- Điều hướng IO trong Unix/Linux
- Các hàm Shell
- ManPage Help trong Unix
- Hoạt động nâng cao trong Unix/Linux
- Regular Expression trong Unix/Linux
- Cơ bản về hệ thống File trong Unix/Linux
- Quản lý người dùng trong Unix/Linux
- Hiệu năng hệ thống trong Unix/Linux
- Hệ thống ghi log trong Unix/Linux
- Signal và Trap trong Unix/Linux
- Tài liệu Unix tham khảo
- Các lệnh hữu ích trong Unix/Linux
- Hàm toán học có sẵn trong Shell
- Tài liệu tham khảo Unix/Linux
Đến chương này, bạn đã có một vài nhận thức cơ bản về hệ thống Unix và một số lệnh cơ bản của nó. Chương này sẽ sơ qua về một số tiện ích cơ bản nhưng quan trọng trong các tiện ích của Unix mà bạn sẽ sử dụng chúng trong hoạt động thường nhật.
In các file trong Unix/Linux
Trước khi bạn in một file trên hệ thống Unix, bạn có thể muốn định dạng lại nó để tùy chỉnh các lề, đánh dấu một vài từ,…. Hầu hết các file có thể được in mà không cần định dạng lại, nhưng bản in thô như vậy thường trông không được đẹp cho lắm.
Rất nhiều phiên bản của Unix bao gồm hai trình định dạng văn bản rất tiện ích: nroff và troff. Chúng không được tìm hiểu trong chương này nhưng bạn có thể tìm hiểu tiện ích của chúng thông qua mạng.
Lệnh pr trong Unix/Linux
Lệnh pr phản ánh quá trình định dạng file trên màn hình terminal hoặc cho một máy in. Ví dụ, nếu bạn có một danh sách tên dài của một file, bạn có thể định dạng nó trên màn hình vào hai hay nhiều cột.
Dưới đây là cú pháp lệnh pr:
pr option(s) filename(s)
Lệnh pr thay đổi định dạng của file chỉ trên màn hình hoặc trên bản in, nó không chỉnh sửa file ban đầu. Bảng dưới đây liệt kê một vài tùy chọn của lệnh pr:
Chức năng | Miêu tả |
---|---|
-k | Tạo ra k cột đầu ra. |
-d | Khoảng trống kép ở đầu ra (không phải trên tất cả phiên bản pr). |
-h "header" | Làm cho mục mới trở thành như một đầu đề của bản báo cáo. |
-t | Khử lề khi in đầu đề và các lề trên/dưới. |
-l PAGE_LENGTH | Thiết lập độ dài trang tới PAGE_LENGTH (66) dòng. Số từ mặc định của các dòng là 56. |
-o MARGIN | In ôpxet mỗi dòng với khoảng cách lề là 0. |
-w PAGE_WIDTH | Thiết lập độ rộng tới PAGE_WIDTH (72) ký tự chỉ cho đầu ra dạng nhiều cột. |
Trước khi sử dụng pr, dưới đây là các nội dung của một file mẫu: food.
$cat food Sweet Tooth Bangkok Wok Mandalay Afghani Cuisine Isle of Java Big Apple Deli Sushi and Sashimi Tio Pepe's Peppers ........ $
Bây giờ chúng ta sử dụng lệnh pr để tạo một bản báo cáo có 2 cột với đầu đề là Restaurents:
$pr -2 -h "Restaurants" food Nov 7 9:58 1997 Restaurants Page 1 Sweet Tooth Isle of Java Bangkok Wok Big Apple Deli Mandalay Sushi and Sashimi Afghani Cuisine Tio Pepe's Peppers ........ $
Các lệnh Ip và Ipr trong Unix/Linux
Lệnh Ip hoặc Ipr in một file trên giấy từ màn hình hiển thị. Một khi bạn đã định dạng file sử dụng lệnh pr và sẵn sàng để in, bạn có thể sử dụng bất cứ lệnh nào trong 2 lệnh này để in file của bạn trên máy in kết nối được với máy tính của bạn.
Quản lý hệ thống có thể đã thiết lập máy in mặc định tại site của bạn. Để in một file có tên là food trên máy in mặc định, bạn sử dụng lệnh lp hoặc lpr như trong ví dụ sau:
$lp food request id is laserp-525 (1 file) $
Lệnh Ip chỉ một ID mà bạn có thể sử dụng để dừng công việc in hoặc kiểm tra trạng thái của nó.
Nếu bạn sử dụng lệnh Ip, bạn có thể sử dụng chức năng -nNum để in số lượng bản sao là Num. Cùng với lệnh Ipr, bạn có thể sử dụng tùy chọn -Num để thực hiện việc tương tự.
Nếu có nhiều máy in kết nối với máy tính của bạn, thì khi đó bạn có thể chọn một máy in bằng cách sử dụng tùy chọn –dprinter với lệnh Ip và sử dụng tùy chọn -Pprinter với lệnh Ipr cho mục đích tương tự. Tại đây, printer là tên máy in.
Các lệnh Ipstat và Ipq trong Unix/Linux
Lệnh Ipstat chỉ những gì trong hàng máy in: ID yêu cầu, cỡ file, khi các công việc được gửi cho mục đích in, và các trạng thái của các yêu cầu.
Sử dụng Ipstat -o nếu bạn muốn quan sát toàn bộ các yêu cầu đầu ra chứ không phải chỉ các yêu cầu của riêng bạn. Các yêu cầu được trình bày theo thứ tự chúng được in:
$lpstat -o laserp-573 john 128865 Nov 7 11:27 on laserp laserp-574 grace 82744 Nov 7 11:28 laserp-575 john 23347 Nov 7 11:35 $
Lệnh Ipq cung cấp thông tin hơi khác với lệnh Ipstat -o:
$lpq laserp is ready and printing Rank Owner Job Files Total Size active john 573 report.ps 128865 bytes 1st grace 574 ch03.ps ch04.ps 82744 bytes 2nd john 575 standard input 23347 bytes $
Ở đây dòng đầu tiên hiển thị trạng thái máy in. Nếu máy in không hoạt động hoặc đang hết giấy, bạn có thể quan sát các thông tin khác trên dòng đầu tiên.
Các lệnh cancel và Iprm trong Unix/Linux
Lệnh cancel kết thúc yêu cầu in từ lệnh Ip. Lệnh Iprm kết thúc các yêu cầu của Ipr. Bạn có thể xác định hoặc ID của yêu cầu (hiển thị bởi lệnh Ip hoặc Ipq) hoặc tên của máy in.
$cancel laserp-575 request "laserp-575" cancelled $
Để dừng các yêu cầu hiện tại đang in, bất chấp ID của nó, đơn giản bạn nhấn cancel và tên máy in:
$cancel laserp request "laserp-573" cancelled $
Lệnh Iprm sẽ dừng công việc đang thực hiện nếu lệnh đó do bạn đề ra. Nếu không thì, bạn có thể cung cấp các tên công việc như là tham số hoặc sử dụng một dấu gạch ngang (-) để gỡ bỏ tất cả công việc của bạn:
$lprm 575 dfA575diamond dequeued cfA575diamond dequeued $
Lệnh Iprm nói cho bạn về các tên file thực sự bị dỡ bỏ từ hàng in.
Gửi Email trong Unix/Linux
Bạn sử dụng lệnh mail để gửi và nhận mail. Dưới đây là cú pháp để gửi một Email:
$mail [-s subject] [-c cc-addr] [-b bcc-addr] to-addr
Bảng dưới liệt kê các chức năng quan trọng liên quan đến lệnh mail:
Chức năng | Miêu tả |
---|---|
-s | Xác định subject trên dòng lệnh. |
-c | Gởi các bản sao carbon tới danh sách của các người sử dụng. Danh sách có thể là một bản danh sách tên phân biệt bằng dấu phảy. |
-b | Gởi các bản sao blind carbon tới danh sách. Danh sách có thể là một bản danh sách tên phân biệt bằng dấu phảy. |
Dưới đây là ví dụ để gửi một Test message tới địa chỉ admin@yahoo.com.
$mail -s "Test Message" admin@yahoo.com
Bạn sau đó được mong đợi để gõ văn bản vào thông báo của bạn, theo sau bởi một control-D tại phần bắt đầu của một dòng. Để dừng việc gõ văn bản này, đơn giản bạn gõ dấu chấm (.) như sau:
Hi, This is a test . Cc:
Bạn có thể gửi một file đầy đủ bằng cách sử dụng một toán tử điều hướng lại < như sau::
$mail -s "Report 05/06/07" admin@yahoo.com < demo.txt
Để kiểm tra các thư đến trong hệ thống Unix của mình, bạn gõ lệnh email như sau:
$mail no email
Các bài học UNIX phổ biến khác tại s2sontech:
- Quản lý File
- Thư mục
- Quyền truy cập File
- Cài đặt Unix/Linux
- Các tiện ích cơ bản
- Các Pipe & Bộ lọc (Filter)
Bình luận (0)