Các bạn hãy tiếp tục chinh phục HSK 3 cùng tiếng Trung s2sontech.com thông qua bài tổng hợp ngữ pháp HSK 3 dưới đây nhé!
Bài viết đề cập đến nội dung sau: ⇓
Bổ ngữ kết quả 好
→ Ôn lại bài Tổng hợp ngữ pháp HSk 2
Bổ ngữ kết quả biểu thị động tác đã hoàn thành và hoàn thành đạt đến mức độ hoàn thiện làm người ta cảm thấy hài lòng.
Ví dụ:
我准备好了。Wǒ zhǔnbèi hǎole.
Tôi chuẩn bị xong rồi. ( Ở đây có nghĩa là người nói đã chuẩn bị sẵn sàng, và ổn thỏa)
昨天晚上我没睡好。Zuótiān wǎnshàng wǒ méi shuì hǎo.
Tối qua tôi ngủ không ngon. ( Câu này diễn tả sự không hài lòng về giấc ngủ tối qua của người nói).
妹妹的婚礼办好了。Mèimei de hūnlǐ bàn hǎole.
Hôn lễ của em gái được làm ổn thỏa rồi. ( Ý nói hôn lễ của em gái người nói đã được làm xong 1 cách êm đẹp)
我跟老板商量好了。Wǒ gēn lǎobǎn shāngliáng hǎole.
Tôi và ông chủ đã thương lượng xong rồi.
去旅游的东西准备好了吗?
Qù lǚyóu de dōngxi zhǔnbèi hǎo le ma?
Đồ đi du lịch chuẩn bị xong chưa?
我还没想好要不要跟你去呢。
Wǒ hái méi xiǎng hǎo yào bú yào gēn nǐ qù ne.
Tôi vẫn chưa nghĩ xong có cần cùng bạn đi không.
Cấu trúc diễn tả sự phủ định : 一…也/都+不/没…
- Cấu trúc: 一……也(都)+不(没)
Cấu trúc có dạng:
一 + lượng từ + danh từ + 也/都 + 不/没 + động từ |
một…..cũng không… |
ví dụ:
1. 我一个苹果也不想吃。
Wǒ yígè píngguǒ yě bùxiǎng chī.
Tôi chẳng muốn ăn một quả táo nào.
昨天他一件衣服都没买。
Zuótiān tā yī jiàn yīfu dōu méi mǎi.
Hôm qua anh ấy chẳng mua bộ đồ nào.
小丽一杯茶也没喝。
Xiǎo Lì yībēi chá yě méi hē.
Tiểu Lệ chẳng uống ly trà nào.
手机,电脑,地图,一个也不能少。
Shǒujī, diànnǎo, dìtú, yígè yě bù néng shǎo.
Di động, máy vi tính, bản đồ không thể thiếu cái nào.
- Cấu trúc 一点儿…..也(都)+不
Cấu trúc có dạng:
Chủ ngữ+ 一点 + 也 ( 都 )+ 不 |
một chút….cũng không |
ví dụ:
1. 我一点儿东西也不想吃。
Wǒ yìdiǎnr dōngxi yě bùxiǎng chī.
Tôi chằng muốn ăn chút đồ gì cả.
2. 这个星期我很忙,一点儿时间也没有。
Zhège xīngqī wǒ hěn máng, yìdiǎnr shíjiān yě méiyǒu.
Tuần này tôi rất bận, không có chút thời gian nào.
3. 今天早上我一点儿咖啡都没喝。
Jīntiān zǎoshang wǒ yìdiǎnr kāfēi dōu méi hē.
Sáng nay tôi chẳng uống chút cà phê nào.
4. 我一点儿钱都没带,所以不能买衣服。
Wǒ yìdiǎnr qián dōu méi dài, suǒyǐ bùnéng mǎi yīfu.
Tôi một ít tiền cũng không đem, vì vậy không thể mua đồ.
- Khi vị ngữ là hình dung từ thường dùng “cấu trúc 一点儿也/都+不+ tính từ “để biểu thị sự phủ định hoàn toàn.
ví dụ:
1. 他一点儿也不累。
Tā yìdiǎnr yě bú lèi.
Anh ấy không mệt chút nào.
2. 南方一点儿都不冷。
Nánfāng yìdiǎnr dōu bù lěng.
Phía Nam không lạnh chút nào.
3. 那个地方一点儿也不远。
Nàgè dìfāng yìdiǎnr yě bù yuǎn.
Chỗ đó chẳng xa chút nào.
4. 你怎么一点儿也不着急?
Nǐ zěnme yìdiǎnr yě bù zháojí?
Bạn sao chẳng vội chút nào?
Liên từ 那
那 được dùng ở đầu câu để chỉ kết quả hay nhận xét dựa vào nội dung được đề cập trước đó.
Ví dụ 1:
A: 我不想去看电影。
Wǒ bù xiǎng qù kàn diànyǐng.
Tôi không muốn đi xem phim.
B: 那我也不去了。
Nà wǒ yě bù qù le.
Vậy tôi cũng không đi nữa.
Ví dụ 2:
A: (明天的考试)我早就复习好了。
(Míngtiān de kǎoshì) wǒ zǎo jiù fùxí hǎo le.
Thi cứ ngày mai tôi ôn tập xong từ lâu rồi.
B: 那也不能一直玩儿啊。
Nà yě bù néng yìzhí wánr a.
Vậy cũng không thể chơi suốt à.
Bổ ngữ xu hướng đơn
Trong tiếng Trung Quốc, “động từ + 来/去” được dùng để chỉ phương hướng của hành động, 来 chỉ hướng tiến về phía người nói, 去 chỉ hướng rời xa người nói. Các động từ thường dùng nhất là 上,下,进,出,回,过,起 và một số động từ mà chúng ta đã học như 买,带,搬。
ví dụ:
1. 在楼下等你呢,你下来吧。(说话的人在楼下)
Wǒ zài lóu xià děng nǐ ne, nǐ xià lái ba.(Shuōhuà de rén zài lóu xià)
Tôi đang ở dưới lầu đợi bạn, bạn xuống đi.
( Người nói đang ở dưới lầu, “tôi” chủ thể của hành động có xu hướng tiến lại gần người nói nên dùng 来 lái )
2. 有人在外边,你出去看看吧。(“你” 在家里)
Yǒu rén zài wàibian, nǐ chūqù kànkan ba.(“Nǐ” zài jiā lǐ)
Bên ngoài có người, bạn ra ngoài xem thử đi. ( “Nǐ” ở trong nhà)
( Người nói ở trong nhà, “你 nǐ” chủ thể của hành động có xu hướng rời xa người nói nên dùng 去 qù)
3. 英汉词典你带来了吗?
Yīnghàn cídiǎn nǐ dài lái le ma?
Từ điển Anh-Trung bạn mang đến chưa?
4. 那边树多,我们过去坐一下吧。
Nà biān shù duō, wǒmen guò qù zuò yíxià ba.
Bên kia nhiều cây, chúng ta qua đó ngồi chút đi.
- Nếu tân ngữ là danh từ chỉ nơi chốn thì ta phải đặt tân ngữ trước 来/去。
ví dụ:
1. 小狗下楼来了。
Xiǎo gǒu xià lóu lái le.
Con chó nhỏ xuống lầu rồi.
2. 老师进教室来了。
Lǎoshī jìn jiàoshì lái le.
Giáo viên vào lớp học rồi.
3. 朋友回家去了。
Péngyou huí jiā qù le.
Bạn bè đi về nhà rồi.
4. 我上楼去。
Wǒ shàng lóu qù.
Tôi đi lên lầu.
- Nếu tân ngữ là danh từ chỉ sự vật thì ta có thể đặt tân ngữ trước hoặc sau 来/去。
1. 明天要带作业来。
Míngtiān yào dài zuòyè lái.
Ngày mai phải đem bài tập đến.
2. 帮我买来点儿面包。
Bāng wǒ mǎi lái diǎnr miànbāo.
Giúp tôi mua chút bánh mì.
3. 你搬这把椅子去吧。
Nǐ bān zhè bǎ yǐzi qù ba.
Bạn chuyển cái ghế này đi đi.
4. 这次旅游,我想带去这本书。
Zhè cì lǚyóu, wǒ xiǎng dài qù zhè běn shū.
Chuyến du lịch này, tôi muốn đem cuốn sách này đi. 2.Hai hành động xảy ra liên tiếp
5. Hai hành động xảy ra liên tiếp
Cấu trúc: V1了……就V2……
Trong tiếng Trung Quốc, cấu trúc “động từ 1 + 了……就 + động từ 2……” được dùng để diễn tả hai hành động xảy ra liên tiếp, hành động thứ hai nối tiếp ngay sau hành động thứ nhất.
ví dụ:
(1) 我下了课就吃饭。
Wǒ xià le kè jiù chīfàn.
Tôi tan học xong thì ăn cơm.
(2) 妈妈起了床就做早饭。
Māma qǐ le chuáng jiù zuò zǎofàn.
Mẹ ngủ dậy xong thì nấu cơm sáng.
(3) 小刚拿了伞就下来。
Xiǎo Gāng ná le sǎn jiù xià lái.
Tiểu Cương lấy dù xong thì đi xuống.
(4) 我每天晚上吃了饭就睡觉。
Wǒ měitiān wǎnshàng chī le fàn jiù shuìjiào.
Mỗi tối tôi ăn cơm xong thì ngủ.
- Nếu câu có hai chủ ngữ thì đặt chủ ngữ thứ hai trước 就。
ví dụ:
(5) 你下了课我们就去书店。
Nǐ xià le kè wǒmen jiù qù shūdiàn.
Bạn tan học xong thì chúng ta đến nhà sách.
(6)老师进了教室我们就对他说 “生日快乐”。
Lǎoshī jìn le jiàoshì wǒmen jiù duì tā shuō “shēngrì kuàilè”.
Thầy giáo vào lớp học rồi thì s2sontech nói với thầy” sinh nhật vui vẻ”
(7)爸爸回来了我们就吃饭。
Bàba huílái le wǒmen jiù chīfàn.
Ba trở về rồi thì s2sontech ăn cơm.
(8)他到了办公室我就告诉他。
Tā dào le bàngōngshì wǒ jiù gàosù tā.
Anh ấy đến phòng làm việc rồi thì tôi nói với anh ấy.
Câu phản vấn 能……吗?
能。。。吗 được dùng trong câu hỏi tu từ. Nếu thành phần đứng giữa 能 và 吗 có hình thức khẳng định thì cách diễn đạt này mang nghĩa phủ định, nếu thành phần ấy có hình thức phủ định thì cách diễn đạt này mang nghĩa khẳng định.
ví dụ:
(1)
A: 为什么我的汉语学得不好?
Wèishénme wǒ de Hànyǔ xué de bù hǎo?
Tại sao tiếng Hoa của tôi học không tốt?
B: 你不做作业,也不练习, 能学好吗? (不能学好)
Nǐ bù zuò zuòyè, yě bú liànxí, néng xuéhǎo ma? (Bùnéng xuéhǎo)
Bạn không làm bài tập, cũng không luyện tập, có thể học tốt sao? (Không thể học tốt)
(2)
A: 你看我这么胖,怎么办呢?
Nǐ kàn wǒ zhème pàng, zěnme bàn ne?
Bạn xem tôi mập như thế này, làm cách nào đây?
B: 你每天晚上吃了晚饭就睡觉,也不出去走走,能不胖吗? (会胖)
Nǐ měitiān wǎnshàng chī le wǎnfàn jiù shuìjiào, yě bù chūqù zǒu zǒu, néng bú pàng ma? (Huì pàng)
Bạn mỗi tối ăn xong là ngủ, cũng không ra ngoài đi lại, có thể không mập sao? (Sẽ mập)
So sánh 还是 và 或者
还是[háishì] và 或者[huòzhě] diễn tả sự lựa chọn.
Thông thường 还是[háishì] được dùng trong câu hỏi còn或者[huòzhě] được dùng trong câu trần thuật.
ví dụ:
(1) 你要喝咖啡还是喝茶?
Nǐ yào hē kāfēi háishì hē chá?
Bạn muốn uống cà phê hay là uống trà?
(2) 明天是晴天还是阴天?
Míngtiān shì qíngtiān háishì yīntiān?
Ngày mai là ngày nắng hay là ngày râm?
(3) 今天晚上吃米饭或者面条都可以。
Jīntiān wǎnshàng chī mǐfàn huòzhě miàntiáo dōu kěyǐ.
Tối nay ăn cơm hoặc ăn mì đều được.
(4) 天冷了或者工作累了的时候,喝杯热茶很舒服。
Tiān lěng le huòzhě gōngzuò lèi le de shíhòu, hē bēi rè chá hěn shūfu.
Lúc trời lạnh hoặc làm việc mệt rồi, uống ly trà nóng rất thoải mái.
-Có những câu chứa mệnh đề nghi vấn, thì trong câu chỉ dùng 还是[háishì].
ví dụ:
(5) 周太太 40岁还是50岁,我们不知道。
Zhōu tàitai 40 suì háishì 50 suì, wǒmen bù zhīdào.
Bà Chu 40 tuổi hay 50 tuổi, s2sontech không biết.
(6) 小丽还没想好周末去爬山还是去看电影。
Xiǎo Lì hái méi xiǎng hǎo zhōumò qù páshān háishì qù kàn diànyǐng.
Tiểu Lệ vẫn chưa nghỉ xong cuối tuần đi leo núi hay là đi xem phim.
(7) 他的生日是10月还是11月,我不记得了。
Tā de shēngrì shì 10 yuè háishì 11 yuè, wǒ bù jìdé le.
Sinh nhật của anh ấy là tháng 10 hay là tháng 11, tôi không nhớ nữa.
(8) 我不知道这个人是男的还是女的。
Wǒ bù zhīdào zhège rén shì nánde háishì nǚde.
Tôi không biết người này là nam hay là nữ.
Diễn tả sự tồn tại
Câu trúc biểu thị sự tồn tại:
Từ/cụm từ chỉ vị trí + V着 + từ chỉ số lượng+ lượng từ + danh từ
– Diễn tả ở nơi nào đó có vật gì. Trong đó động từ thường là 放[fàng],写[xiě],坐[zuò],住[zhù]。。。Thông thường người ta dùng cụm danh từ chỉ sự vật không xác định như 一本书[yī běn shū] một cuốn sách,几个人[ jǐ gèrén] chứ không dùng cụm danh từ chỉ sự vật xác định như 这本书[zhè běn shū] cuốn sách này,周经理[Zhōu jīnglǐ] giám đốc Châu。
ví dụ:
1. 桌子上 放着一杯咖啡。
Zhuōzi shàng fàngzhe yī bēi kāfēi.
Trên bàn có để một ly cà phê.
2. 我家楼上住着一个老师。
Wǒ jiā lóu shàng zhùzhe yíge lǎoshī.
Một giáo viên sống ở trên lầu nhà tôi.
3. 上面写着320元。
Shàngmiàn xiězhe 320 yuán.
Phía trên viết 320 đồng.
4. 桌子上放着很多饮料。
Zhuōzi shàng fàngzhe hěn duō yǐnliào.
Trên bàn có để rất nhiều đồ uống.
-Hình thức phủ định của loại câu này có dạng:
Từ chỉ vị trí + 没 + V着 + cụm danh từ, trước cụm danh từ không có lượng từ.
9. Trợ động từ “会” biểu thị khả năng
Trợ động từ 会[huì] được dùng trong câu để chỉ khả năng, thường được sử dụng để diễn tả những sự việc chưa xảy ra.
Ví dụ:
1. 你穿得那么少,会感冒的。
Nǐ chuān de nàme shǎo, huì gǎnmào de.
Bạn mặc ít như thế, sẽ bị cảm.
2. 别担心,我会照顾好自己。
Bié dānxīn, wǒ huì zhàogù hǎo zìjǐ.
Đừng lo lắng, tôi sẽ chăm sóc tốt bản thân.
3. 你不给他打电话吗,他会不高兴的。
Nǐ bù gěi tā dǎ diànhuà ma, tā huì bù gāoxìng de.
Bạn không gọi điện thoại cho anh ấy à, anh ấy sẽ không vui.
4. 喝杯热茶会很舒服。
Hē bēi rè chá huì hěn shūfu.
Uống ly trà nóng sẽ rất dễ chịu.
Cấu trúc 又(yòu)…又(yòu)…vừa…vừa…
miêu tả về 2 đặc điểm cùng tồn tại ở 1 người hay sự vật, ví dụ như 又高又漂亮 “yòu gāo yòu piàoliang”diễn tả rằng người nào đó vừa cao vừa xinh đẹp. Ví dụ:
(1) 这个西瓜又大又甜。
Zhège xīguā yòu dà yòu tián.
Trái dưa hấu này vừa to vừa ngọt.
(2) 外边又黑又冷。
Wàibian yòu hēi yòu lěng.
Bên ngoài vừa tối vừa lạnh.
(3) 服务员又年轻又漂亮。
Fúwùyuán yòu niánqīng yòu piàoliang.
Nhân viên phục vụ vừa trẻ trung vừa xinh đẹp.
(4) 她工作又认真又热情。
Tā gōngzuò yòu rènzhēn yòu rèqíng.
Cô ấy làm việc vừa chăm chỉ vừa nhiệt tình.
Hành động đi kèm: V1 着 (O1)+ V2 (O2)
Diễn tả hai hành động xảy ra cùng lúc, trong đó hành động thứ nhất là hành động đi kèm hoặc cho biết phương thức thực hiện hành động thứ hai. Ví dụ như câu “他们站着聊天儿 tāmen zhànzhe liáotiānr” có nghĩa là họ đang nói trò chuyện trong lúc đứng chứ không phải ngồi.
Ví dụ:
(1) 弟弟吃着苹果写作业。
Dìdi chīzhe píngguǒ xiě zuòyè.
Em trai ăn táo làm bài tập.
(2)周先生和周太太坐着看电视。
Zhōu xiānshēng hé Zhōu tàitai zuòzhe kàn diànshì.
Ông Chu và bà Chu ngồi xem tivi.
(3)很多人拿着鲜花站在门口。
Hěn duō rén názhe xiānhuā zhàn zài ménkǒu.
Rất nhiều người cầm hoa tươi đứng ở cổng.
(4)她总是笑着跟客人说话。
Tā zǒngshì xiàozhe gēn kèrén shuōhuà.
Cô ấy luông mỉm cười nói chuyện với khách hàng.
Trợ từ 了 diễn tả sự thay đổi
Trợ từ ngữ khí 了 được dùng ở cuối câu trần thuật để chỉ sự thay đổi trong một tình huống hoặc sự xuất hiện của một tình huống mới. Chẳng hạn câu 我现在没钱了 “wǒ xiànzài méi qián le” diễn tả sự thay đổi là trước kia tôi có tiền, nhưng hiện giờ thì không có nữa.
Ví dụ:
(1) 上个月很冷,现在天气不那么冷了。
Shàng gè yuè hěn lěng, xiànzài tiānqì bú nàme lěng le.
Tháng trước rất lạnh, bây giờ thời tiết không lạnh như thế nữa.
( thời tiết thay đổi từ lạnh sang hết lạnh)
(2) 我前几天有点儿发烧,现在好多了。
Wǒ qián jǐ tiān yǒudiǎnr fāshāo, xiànzài hǎo duō le.
Tôi mấy ngày trước có chút sốt, bây giờ đỡ nhiều rồi.
(thay đổi từ sốt sang bớt sốt)
(3) 我现在喜欢夏天了。
Wǒ xiànzài xǐhuān xiàtiān le.
Bây giờ tôi thích mùa hè rồi.
( trước khia không thích mùa hè giờ thì thay đổi thành thích rồi)
(4)这条裙子是去年买的,今年就不能穿了。
Zhè tiáo qúnzi shì qùnián mǎi de, jīnnián jiù bùnéng chuān le.
Chiếc váy này mua hồi năm ngoái, năm nay thì không thể mặc nữa rồi.
(chiếc váy mua năm ngoái giờ váy thay đổi cũ đi không thể mặc)
Cấu trúc 越 来 越 + tính từ/động từ chỉ trạng thái tâm lý
Sau 越来越 (yuè lái yuè) là hình dung từ hoặc động từ biểu thị tâm lý
Chẳng hạn như :
- 越来越冷 “yuè lái yuè lěng (ngày càng lạnh)”,
- “越来越喜欢yuè lái yuè xǐhuān (ngày càng thích)”
→ dùng để diễn tả sự thay đổi về mức độ theo thời gian.
Chú ý: Trước hình dung từ và động từ biểu thị tâm lý đều không thể thêm phó từ chỉ mức độ
chẳng hạn không thể nói:
- “越来越很热 (yuè lái yuè hěn rè),
- “越来越非常想 (yuè lái yuè fēicháng xiǎng).
Ví dụ:
(1) 我认识的汉字越来越多。
Wǒ rènshì de Hànzì yuè lái yuè duō.
Chữ Hán tôi biết càng ngày càng nhiều.
(2) 你越来越漂亮。
Nǐ yuè lái yuè piàoliang.
Bạn càng ngày càng xinh đẹp.
(3) 我越来越喜欢运动。
Wǒ yuè lái yuè xǐhuān yùndòng.
Tôi càng ngày càng thích thể thao.
(4) 我做的饭越来越好吃。
Wǒ zuò de fàn yuè lái yuè hǎochī.
Cơm tôi nấu càng ngày càng ngon.
Bình luận (0)