Câu hỏi「お返事へんじ「ご返事へんじ, cái nào đúng?
 Trả lời: Cả hai đều đúng nhưng gần đây số người sử dụng「お返事(へんじ)ngày càng nhiều hơn.

 Giải thích:


Trong email hoặc thư, khi bạn muốn nói “tôi chờ câu trả lời/phản hồi của anh/chị” thì người ta thường sử dụng rất nhiều từ 返事(へんじ). Vậy để thể hiện sự lịch sự thì người ta sử dụng kính ngữ cho từ này. Mà kính ngữ của một danh từ thì thường sẽ được thêm 「お」hoặc「ご」.



Vậy khi nào sử dụng 「お」? và khi nào thì sử dụng「ご」?

Thường sẽ theo khuynh hướng và quy tắc sau:

+ Sử dụng cho những từ thuần Nhật (やまとことば/和語(わご) = thường là đi độc lập một chữ Kanji), ví dụ như: (かね)、お(こめ)、お(もち) (bánh nếp)、お(かお)、お(からだ)、お(さけ) v.v.

+ Sử dụng cho những từ đọc theo âm On (On-yomi / 漢語(かんご) = thường là những từ được ghép từ 2 chữ Kanji), ví dụ như: 親切(しんせつ)、ご出演(しゅつえん)提出(ていしゅつ)説明(せつめい)案内(あんない) v.v.

+ Đối với từ vay mượn từ tiếng nước ngoài (外来語(がいらいご)) : thông thường không thêm cả lẫn, ví dụ như: カレンダー (Calender)、ボーリング (Boring/ Bowling)、ピンポン (Pingpong)、サッカー (Soccer)、テニス (Tennis) v.v.

+ Tất nhiên cũng có nhiều trường hợp ngoại lệ đối với từ có cách đọc theo âm on-yomi (2 chữ Kanji ghép lại) như: 、お食事(しょくじ) (dùng bữa), 料理(りょうり) (món ăn),  洗濯(せんたく) (giặt giũ). Những trường hợp ngoại lệ này đã trở thành quán ngữ, sử dụng theo thói quen hàng ngày, đi sâu vào cuộc sống nên ta sẽ không xét đến.


Và từ返事(へんじ)cũng là một trường hợp ngoại lệ như vậy. Từ này trong từ thuần Nhật được đọc là かえりごとvà người ta sử dụng 2 chữ Kanji返事(へんじ)để thay thế cho cách đọc đó, về sau dần được đọc thànhへんじ, rồi được sử dụng cho đến bây giờ. Tóm lại, từ này vốn thực sự là một từ không phải xuất phát từ tiếng Hán nhưng được ghép âm để thể hiện cho nghĩa đó. Và vì thế, nó được sử dụng lẫn lộn cho cả 2 cách: từ thuần Nhật返事(へんじ)và từ có ngồn gốc từ tiếng Hán返事(へんじ)là như thế.

  
Trong bảng khảo sát về cách sử dụng được thực hiện trên mạng, thống kê chỉ ra rằng, những người càng trẻ thì càng chọn câu trả lời cho cách nói 返事(へんじ)và không nói 返事(へんじ) (chiếm 63% trên tổng số người chọn cách 1). Ngoài ra, nữ giới lựa chọn cho cách 1 nhiều hơn nam giới (nam 56% và nữ là 68%).


Hơn thế, trong một số chữ Hán đọc on-yomi ( 漢語(かんご) = 2 chữ Kanji) vốn đã quen thuộc trước giờ, xu hướng thay đổi sử dụng từ ~」sang ~」cũng đã xuất hiện trong xã hội ngày nay. Gần đây thỉnh thoảng chúng ta sẽ bắt gặp một số cách nói như  迷惑(めいわく)(làm phiền)連絡(れんらく)(liên lạc) thay thế cho cách nói 迷惑(めいわく)」「連絡(れんらく)như trước giờ. Nhưng quả thật những sự thay đổi này vẫn khó tiếp nhận được vì nó gây cảm giác quá xa lạ với ngôn ngữ truyền thống.


Nguồn: https://www.nhk.or.jp/bunken/summary/kotoba/term/148.html

Bình luận (0)

Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Learning English Everyday