I. Nêu lên một vài ví dụ giống nhau

Cách sử dụng: とかとかĐây là cách nói sử dụng trong trường hợp“nêu ra một vài ví dụ giống nhau (đối với người hay đồ vật) hoặc nêu lên một vài ví dụ về hạnh đồng hay động tác”. Có nghĩa là: như là.../hay là...

- Sử dụng trong văn nói.

- Ngữ pháp JLPT N4

用法: 『~とか~とか』は「~や~など・~たり~たり」のように、例を出すときに使う。

Dạng sử dụng:

N1

とか

N2

とか

V

とか

V

とか

[Ví dụ]:
(わたし)はスポーツを()るのが()きで、野球(やきゅう)とかよく()()きます。


Tôi vì thích xem thể thao nên cũng thường đi xem bóng chày này nọ...


日本(にほん)にはスキーができるところがたくさんありますよ。長野県(ながのけん)とか…。

Ở Nhật thì có nhiều nơi có thể trượt tuyết được lắm. Ví dụ như tỉnh Nagano này kia chẳng hạn.


病気(びょうき)のお見舞(みま)いには果物(くだもの)とかお花が(この)まれる。

Khi đi thăm bệnh thì người ta thường mang theo bó hoa hay là trái cây.


(わたし)学校(がっこう)では、数学(すうがく)とか物理(ぶつり)とか理科系(りかけい)科目(かもく)時間数(じかんすう)(おお)くて、いい先生(せんせい)がたくさんいる。

Ở trường tôi, vì có rất nhiều giờ học môn tự nhiên như là toán, vật lý...nên có rất nhiều giáo viên giỏi.


(わたし)はケーキとか和菓子(わがし)とかの(あま)いものはあまり()きではありません。

Tôi không thích những thứ ngọt như là bánh kem hay bánh kẹo của Nhật.


最近(さいきん)大学院(だいがくいん)では、一度就職(いちどしゅうしょく)した(ひと)とか子育(こそだ)てを()わった主婦(しゅふ)とかが(ふたた)勉強(べんきょう)するために入学(にゅうがく)するケースが目立(めだ)つようになった。

Ở các trường cao học gần đây, nổi bật những trường hợp người vào nhập học là những người từng đi làm hay những phụ nữ đã nuôi dạy con cái xong giờ muốn đi học lại.


日本(にほん)から海外(かいがい)へのお土産(みやげ)としては、カメラとか電気製品(でんきせいひん)とかがいいでしょう。

Quà mang từ Nhật ra nước ngoài thì máy ảnh hay đồ điện...chắc là thích hợp.


進路(しんろ)()めるのは大切(たいせつ)なことだから、いろいろ調(しら)べるとか先輩(せんぱい)相談(そうだん)するとかしたほうがよいと(おも)うよ。

Vì việc quyết định hướng đi trong tương lai rất quan trọng nên tôi nghĩ cần nên tìm hiểu kỹ nhiều thứ, hoặc có thể xin lời khuyên từ các anh chị đi trước v.v.


休日(きゅうじつ)はテレビを()とか()(もの)するとかして()ごすことが(おお)い。

Những ngày nghỉ thường thì tôi coi tivi hay là đi mua sắm.


出席率(しゅっせきりつ)のいい学生(がくせい)は、奨学金(しょうがくきん)がもらえるとか学費(がくひ)(やす)くなるとか、いろいろなメリットがある学校(がっこう)もある。

Cũng có một số trường có các chế độ tốt như, đối với những học sinh đi học đều đặn sẽ được nhận học bổng hoặc được giảm học phí...


教師(きょうし)不足(ふそく)は、教師(きょうし)(おし)える時間数(じかんすう)()やすとか(ひと)つの教室(きょうしつ)複式(ふくしき)授業(じゅぎょう)をするとかの方法(ほうほう)(なん)とか()()ることにしたい。

Tôi muốn khắc phục tình trạng thiếu hụt giáo viên bằng những cách như tăng số giờ giáo viên dạy lên, hoặc giảng dạy nhiều môn trong cùng một lớp học.


奨学金(しょうがくきん)をもらっていない留学生(りゅうがくせい)には授業料(じゅぎょうりょう)免除(めんじょ)するとか部屋代(へやだい)(やす)宿舎(しゅくしゃ)提供(ていきょう)するとかして経済面(けいざいめん)での援助(えんじょ)をする必要(ひつよう)がある。

Cần có những hỗ trợ về mặt kinh tế đối với những du học sinh không được nhận học bổng như miễn tiền học phí hay cung cấp nơi ở với giá thuê rẻ.


II. Nêu lên sự khác biệt trong phát ngôn

Cách sử dụng: とかとか(言Sử dụng trong trường hợp “tiếp nhận những sự việc hoàn toàn trái ngược hoặc những nội dung phát ngôn đa dạng, nhưng thật ra thì không rõ rệt là sự việc, nội dung nào”. Có nghĩa là: lúc thì...lúc lại.../hoặc là...hoặc là...

- Sử dụng trong văn nói.

- Phần『言う』có thể được lược bỏ.

- Ngữ pháp JLPT N4

Dạng sử dụng:

とか

~とか

言う

[Ví dụ]:

彼女(かのじょ)()(もの)()くと、これがいいとかあれがいいとか()って()まるまでに本当(ほんとう)時間(じかん)がかかる。

Cô ấy mà đi mua sắm thì cứ nói cái này tốt hay là cái kia tốt, thật mất rất nhiều thời gian trước khi quyết định mua.


あの二人(ふたり)結婚(けっこん)するとかしないとか、いつまで()っても態度(たいど)がはっきりしない。

Thái độ của hai người ấy mãi vẫn không rõ ràng, lúc thì bảo kết hôn, lúc thì lại không.


もう仕事(しごと)はやめるとかやっぱり(つづ)けるとか()うたびに()ことが()わる(ひと)だ。

Lúc lại nói tôi sẽ bỏ việc, lúc lại bảo tôi sẽ làm tiếp, quả đúng là người mỗi lần gặp là một lần thay đổi.


III. Truyền đạt lại nôi dung

Cách sử dụng: 『~とかいうことだđi với nội dung truyền đạt, diễn tả ý “mặc dù không rõ ràng nhưng nghe đâu có việc giống vậy”. Có nghĩa là: nghe nói...thì phải.

- Sử dụng trong văn nói.

- Trong nhiều trường hợp, có thể lược bỏ 「~ということだ」ở phía sau.

- Ngữ pháp JLPT N2

用法:『~とか(いうことだ)』は「~そうだ」と同じ。「~そうだ」より「はっきり分からないが」という意味を含む。

Dạng sử dụng:

N/na

とか

いうことだ

A/V

とか

いうことだ

[Ví dụ]:

(となり)(むすめ)さんは来月結婚式(らいげつけっこんしき)()げるとかいうことだ

Nghe nói cô con gái nhà hàng xóm tháng tới sẽ tổ chức đám cưới thì phải.


ニュースによると、大雨(おおあめ)新幹線(しんかんせん)がストップしているとかいうことだ

Theo tin tức, thì do mưa lớn tàu tốc hành Shinkansen đã bị dừng thì phải.


今夜(こんや)花火大会(はなびたいかい)は、(あめ)中止(ちゅうし)だとか

Nghe đâu là lễ hội pháo hoa tôi nay sẽ bị hoãn lại vì trời mưa.


(いま)、インフルエンザが流行(はや)っているとか

Nghe đâu là hiện nay dịch cúm đang hoành hành.



IV. Diễn tả nguyên nhân, lý do được nghe nói lại

Cách sử dụng: とかでđược sử dụng để biểu thị ý “theo như đã nghe thì do những lý do, nguyên nhân...”. Dùng để diễn tả những chuyện mà phần nguyên nhân, lý do dã nghe được từ người khác. Có nghĩa là: nghe đâu là...

- Sử dụng trong văn nói.

- Ngữ pháp JLPT N2

Dạng sử dụng:

N/na

とか

A/V

とかで

[Ví dụ]:

途中(とちゅう)事故(じこ)があったとかで(かれ)1時間(じかん)ほど遅刻(ちこく)してきた。

Nghe đâu vì giữa đường gặp phải tai nạn nên anh ta đã đến trễ chừng một tiếng.


21. 来週(らいしゅう)(いん)()とかで鈴木(すずき)さんから二日間(ににちかん)休暇願(きゅうかねが)いが()ています。

Nghe đâu vì tuần tới dọn nhà nên anh Suzuki đã có đơn xin nghỉ 2 ngày.


22. 結婚式(けっこんしき)()とかで彼女(かのじょ)着物姿(きものすがた)(あらわ)れた。

Nghe đâu vì đi dự tiệc cưới nên cô ấy đã xuất hiện trong trang phục Kimono.

Bình luận (0)

Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Learning English Everyday