Phân biệt cách sử dụng 「てあげる」「てくれる」「てもらう」

Trước hết mình cùng xem lại nghĩa của 3 từ 「あげる」「くれる」「もらう」
(1) 私は ランらんさんに ほんを あげました。

     Tôi đã cho Lan sách.


(2) 私は フォンさん から ほんを もらいました。

     Tôi đã nhận sách từ Phong.



(3) ロックさんは (私に) ほんを くれました。

     Lộc đã cho tôi sách.


A. Cấu trúc:

N1   N2 に ~てあげる

N1   N2 に ~てくれる

N1   N2 に ~てもらう

* Trong nhiều trường hợp, nếu N1 là người nói và N2 là người mà cả hai đều rõ, thì có thể được lược bỏ (sẽ minh họa cụ thể ở ví dụ bên dưới)


B. Cách sử dụng:

1. 「てあげる」
N1   N2 に ~てあげる

+ N1 làm gì đó hoặc làm thay cho N2

(4) (私は)ランさんに本をってあげました。

Tôi đã mua sách cho Lan.


(5) (私は) 鈴木すずきさんにほんしてあげました。

Tôi đã cho anh Suzuki mượn sách.


(6) リェンさんはランさんに日本語にほんごおしえてあげました。

Liên đã dạy tiếng Nhật cho Lan.


*Lưu ý: Vì 「あげる」biểu thị ý nghĩa “cho” nên sẽ hàm ý ban ơn ai đó, vì thế hãy chú ý hoặc hạn chế sử dụng khi mình làm gì cho ai đó.

Ví dụ:

(5) (私は) 鈴木すずきさんにほんしてあげました。

Tôi đã cho anh Suzuki mượn sách.

=> (私は)鈴木すずきさんにほんしました。


2. 「てくれる」

N1   N2 に ~てくれる

(7) ロックさんは(私に)ほんってくれました。
Lộc đã mua sách cho tôi.


(8) スァンさんはいもうと日本語にほんごを教えてくれました。

Xuân đã dạy tiếng Nhật cho em gái tôi.

(9) 松本まつもとさんはわたしたちに日本料理にほんりょうりつくってくれました。

Chị Matsumoto đã nấu món Nhật cho chúng tôi ăn.


*Lưu ý: N2 là “tôi” “chúng tôi” hoặc những người thuộc gia đình mình, nhóm mình...

+ Trong một số trường hợp, khi muốn nói N1 làm gì đó thay cho mình hoặc giúp cho mình thì thêm 「のために」sẽ rõ nghĩa hơn.

Ví dụ:

(10) 山田やまださんはわたしにいてくれました。

Anh Yamada đã viết bài thơ cho tôi. (tặng tôi)


(11) 山田やまださんはわたしのためにいてくれました。

Anh Yamada đã viết bài thơ giúp tôi. (để tôi tặng người khác...)


3. 「てもらう」

N1   N2 に ~てもらう

+ Diễn tả N1 nhờ N2 làm giúp điều gì đó. Trong trường hợp này khi N1 là 「わたし」thì thường được lược bỏ.

(12) 木村きむらさんにほんしてもらいました。

Tôi đã nhờ anh Kimura cho (tôi) mượn sách.

(13) 小林こばやしさんに手伝てつだってもらいました。

Tôi đã nhờ anh Kobayashi giúp đỡ.

* Lưu ý:

- Trong câu (12), có thể nói:

木村きむらさんにほんりました。

Tôi đã mượn sách từ anh Kimura.

=> Nhưng khi đó hàm ý nhờ vả, mang ơn sẽ không rõ ràng như cách nói của câu (12).

- Ngoài ra, trong cấu trúc N1 は N2 に ~てもらう với N2 không xác định rõ hoặc không cần xác định rõ, và động từ phía sau diễn tả sự vận chuyển... thì sử dụng N2からtự nhiên hơnN1
Ví dụ:

(14) カントーの友達ともだちからおこめおくってもらいました。

Chúng tôi đã nhờ một người bạn ở Cần Thơ gửi gạo cho chúng tôi.


C. MỞ RỘNG

Hình thức khiêm nhường và kính ngữ sẽ có cách nói như sau:

・「てあげる」→ 「てさしあげる」

・「てくれる」→ 「てくださる」

・「てもらう」→ 「ていただく」

(15) 山本先生生やまもとせんせいしょうにペンをしてさしあげました。

Tôi đã cô Matsumoto mượn cây bút. (Khiêm nhường)


(16) ヒェン先生せんせいはわたしに推薦状すいせんじょういてくださいました。
Thầy Hiền đã viết thư tiến cử cho tôi. (Kính ngữ)


(17) わたしはヒェン先生せんせい推薦状すいせんじょういていただきました。

Tôi đã nhờ thầy Hiền viết thư tiến cử. (Khiêm nhường)

Bình luận (0)

Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Michael Gough
Learning English Everyday